VinFast VF 5 là mẫu xe ô tô chạy động cơ điện phân khúc A được nhiều người dùng đánh giá cao về sự chắc chắn, an toàn và chi phí vận hành rẻ. Xe có khả năng tăng tốc nhanh, không gây ồn và rung lắc khi di chuyển, mang lại cảm giác lái thoải mái và an toàn. Chi phí sạc điện của VF 5 chỉ bằng khoảng 1/4 so với chi phí đổ xăng của xe xăng truyền thống, giúp người dùng tiết kiệm đáng kể chi phí vận hành. Tuy nhiên, người dùng cũng mong muốn hệ thống trạm sạc được cải thiện hơn để thuận tiện hơn cho việc di chuyển đường dài.
Ngân hàng Indovina Bank điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm, mức tăng từ 0,1 đến 0,55 điểm phần trăm so với đầu tháng 4. Lãi suất mới áp dụng cho kỳ hạn từ 1 tháng đến 24 tháng trở lên, đối với cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Số tiền gửi tối thiểu để mở tài khoản tiết kiệm là 5.000.000 VND. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng niêm yết lãi suất 0,2%/năm đối với khoản tiền gửi kỳ hạn 1 - 3 tuần và lãi suất 0,15%/năm đối với tiền gửi thanh toán.
Trong tháng 5/2024, lãi suất tiền gửi tiết kiệm dành cho cá nhân tại VietinBank dao động từ 0,2% đến 4,8%/năm. Lãi suất cao nhất dành cho kỳ hạn từ 24 tháng trở lên. Đối với khách hàng doanh nghiệp, lãi suất huy động của VietinBank trong cùng kỳ hạn từ 0,2% đến 4,2%/năm. Lãi suất cao nhất dành cho kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Các mức lãi suất này mang tính tham khảo và có thể thay đổi theo thời gian và điều kiện thị trường.
Ngân hàng TMCP Kiên Long (Kienlongbank) đã điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm dành cho khách hàng cá nhân từ kỳ hạn 6 tháng trở lên. Cụ thể, lãi suất huy động cho tiền gửi kỳ hạn 1 - 60 tháng, hình thức lĩnh lãi cuối kỳ sẽ dao động từ 2,8%/năm đến 5,4%/năm. Trong khi đó, lãi suất tiền gửi trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân cũng điều chỉnh tăng 0,2 - 0,5 điểm % so với tháng trước, hiện dao động trong khoảng 3 - 5,5%/năm tại kỳ hạn 1 - 36 tháng.
VietinBank đã cập nhật khung lãi suất mới trong tháng 4 dành cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Lãi suất cho khách hàng cá nhân dao động từ 1,7% đến 4,8%/năm tùy kỳ hạn, trong khi lãi suất cho khách hàng doanh nghiệp dao động từ 1,6% đến 4,2%/năm. Tùy theo kỳ hạn gửi tiền, khách hàng có thể lựa chọn lãi suất phù hợp với nhu cầu của mình.
Ngân hàng Shinhan Bank đã điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm từ 0,19% đến 0,5% cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Lãi suất cao nhất hiện nay là 5,5%/năm đối với tiền gửi online của khách hàng cá nhân có kỳ hạn từ 18 đến 60 tháng. Mức lãi suất thấp nhất là 0,2% đối với tiền gửi tại quầy có kỳ hạn ngắn 1 - 3 tuần.
Ngân hàng Quốc Dân (NCB) điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn từ 4 tháng trở lên dành cho khách hàng cá nhân từ 0,1 - 0,5 điểm % tùy kỳ hạn. Lãi suất hiện dao động từ 3,1% đến 5,6%/năm, áp dụng với hình thức lĩnh lãi cuối kỳ và kỳ hạn từ 1 tháng đến 60 tháng. Đối với khách hàng doanh nghiệp, lãi suất tiết kiệm cũng tăng 0,1 - 0,3 điểm % tại kỳ hạn 1 - 36 tháng, dao động trong khoảng 2,6% - 5%/năm.
Ngành ngân hàng nói chung và Eximbank nói riêng vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu biến động. Dù tăng trưởng tín dụng chỉ tăng tốc vào cuối tháng 3 và hoạt động dịch vụ vẫn còn gặp nhiều khó khăn, Eximbank vẫn duy trì được đà tăng trưởng quy mô tốt hơn so với tăng trưởng chung của ngành. Ngân hàng đã tăng cường kiểm soát rủi ro, kiểm soát chi phí, áp dụng chiến lược linh hoạt với các giải pháp mới dựa trên sự thay đổi cách tiếp cận thị trường và khách hàng. Năm 2023, Eximbank ưu tiên triển khai các dự án số trên toàn hệ thống, ứng dụng công nghệ để đổi mới sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và khách hàng. Eximbank cũng đã cơ cấu lại cấu trúc tài sản và nguồn vốn để cải thiện NIM, giúp cải thiện hiệu suất kinh doanh, tăng cường lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2024 đạt 5.180 tỉ đồng, tăng 90,4% so với năm 2023, tổng tài sản dự kiến đạt 223.500 tỉ đồng, tăng 11% so với 2023.
Nhiều ngân hàng nhỏ và ngân hàng khu vực tại Mỹ đang đối mặt với áp lực tài chính do các khoản cho vay bất động sản thương mại và lãi suất tăng. Tuy nhiên, phần lớn các ngân hàng này không có khả năng phá sản, nhưng họ có thể cắt giảm đầu tư hoặc dịch vụ. Trong trường hợp ngân hàng phá sản và được FDIC bảo hiểm, người gửi tiền sẽ được bảo vệ tiền gửi lên đến 250.000 USD. Mặc dù chưa có ngân hàng lớn nào phá sản vào năm 2023, nhưng Republic First Bank đã bị đóng cửa vào tháng 4.
Ngân hàng PGBank niêm yết mức lãi suất tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân từ 2,6 - 5,2%/năm cho các kỳ hạn từ 1 tháng đến 36 tháng, áp dụng hình thức lĩnh lãi cuối kỳ. Khách hàng có thể lựa chọn lĩnh lãi hàng tháng hoặc cuối kỳ. Mức lãi suất cao nhất là 5,2%/năm được áp dụng cho kỳ hạn 24 tháng và 36 tháng.
Ngân hàng Agribank vừa ban hành biểu lãi suất tiết kiệm mới nhất cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, áp dụng từ tháng 5/2024. Theo đó, lãi suất dao động từ 1,6% đến 4,7% đối với khách hàng cá nhân và từ 1,6% đến 4,2% đối với khách hàng doanh nghiệp.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) tiếp tục giữ ổn định lãi suất tiết kiệm từ 1 tháng đến 36 tháng ở các phương thức lĩnh lãi dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Khách hàng cá nhân được hưởng lãi suất trong khoảng 2,3 - 5,8%/năm, tùy theo kỳ hạn gửi tiền. Tương tự, khách hàng tổ chức sẽ được hưởng mức lãi suất trong khoảng 2,1 - 4,6%/năm.
Trong quý I/2024, ABBank đã triển khai tích cực các chương trình gói tín dụng với lãi suất hấp dẫn nhằm hỗ trợ khách hàng doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh ghi nhận sự tăng trưởng tốt với tổng huy động đạt 127.382 tỷ đồng và tổng dư nợ đạt 125.108 tỷ đồng, lần lượt tăng 8,29% và 10,06% so với cùng kỳ năm trước. ABBank cũng chú trọng đầu tư vào công nghệ, phát triển ngân hàng số để gia tăng tiện ích, nâng cao trải nghiệm khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng liên tục triển khai các chương trình hỗ trợ cho khách hàng doanh nghiệp SME và hộ kinh doanh cá thể với lãi suất ưu đãi nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo tài chính quý 1/2024 của Ngân hàng Bản Việt cho thấy sự tăng trưởng đáng kể nhờ đóng góp lớn từ phân khúc khách hàng cá nhân. Tổng tài sản đạt 84.000 tỷ đồng, tăng 7% so với quý 1/2023. Dư nợ tín dụng tăng 10% lên 66.500 tỷ đồng, trong đó cho vay cá nhân và tổ chức kinh tế là động lực chính. Thu nhập đạt 530 tỷ đồng, tăng 48% và thu nhập từ hoạt động kinh doanh cốt lõi tăng 65% lên 472 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 69 tỷ đồng, hoàn thành 35% kế hoạch năm. BVBank đặt mục tiêu tổng tài sản 100.000 tỷ đồng, huy động khách hàng 74.000 tỷ đồng, dư nợ cấp tín dụng 66.000 tỷ đồng và lợi nhuận 200 tỷ đồng cho năm 2024.
VPBank đặt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận trước thuế hợp nhất 114% trong năm 2024, dựa trên nền tảng vững chắc và những yếu tố vĩ mô thuận lợi như xuất nhập khẩu tăng, FDI và đầu tư công tăng. Ngân hàng tập trung vào các mảng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng FDI với mức tăng trưởng xấp xỉ 25% so với năm 2023. Trong quý I/2024, VPBank ghi nhận tín dụng và huy động tăng trưởng lần lượt 2,1% và 2,4% so với cuối năm 2023, với lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt gần 4.200 tỷ đồng, tăng gần 66% so với quý liền trước.
Khung lãi suất dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng HDBank trong tháng 5/2024 không có điều chỉnh mới so với tháng trước, dao động từ 2,45% đến 5,8%/năm cho kỳ hạn 1 - 36 tháng. Biểu lãi suất tiết kiệm online cũng được giữ nguyên, từ 2,95% đến 5,9%/năm cho kỳ hạn tương tự.
VPBank đặt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận trước thuế năm 2024 gấp đôi so với năm 2023. Chiến lược của ngân hàng là tập trung vào bán lẻ, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, và khách hàng FDI. Trong quý 1 năm 2024, VPBank ghi nhận tín dụng và huy động tăng trưởng lần lượt 2,1% và 2,4% so với cuối năm 2023. Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng 66% so với quý liền trước và 64% so với cùng kỳ. Với mục tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2024 là 23.165 tỷ đồng, ngân hàng mẹ VPBank được kỳ vọng đóng góp 20.709 tỷ đồng.
Ngân hàng SHB công bố biểu lãi suất tiết kiệm tháng 5/2024 dành cho khách hàng cá nhân với hai hạn mức dưới 2 tỷ đồng và trên 2 tỷ đồng. Biểu lãi suất không thay đổi so với tháng trước, duy trì trong khoảng 2,7 - 5,6%/năm đối với hạn mức dưới 2 tỷ đồng và 2,8 - 5,7%/năm đối với hạn mức trên 2 tỷ đồng. Ngân hàng cũng đưa ra nhiều hình thức lĩnh lãi khác nhau như lãi cuối kỳ, lãi hàng trả trước, lãi hàng tháng, lãi hàng quý, lãi định kỳ 6 tháng, lãi hàng năm. Ngoài ra, SHB còn triển khai các sản phẩm tiết kiệm khác với lãi suất ưu đãi như Tiết kiệm Trường Lộc, tiết kiệm thông thường, tiết kiệm Tình yêu cho con, tiết kiệm gửi góp.
Ngân hàng Indovina Bank vừa điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm mới, trong đó tăng 0,1 - 0,55 điểm % so với hồi đầu tháng 4. Theo đó, lãi suất tiền gửi lĩnh lãi cuối kỳ của khách hàng cá nhân đang được triển khai trong khoảng từ 2,95%/năm đến 5,4%/năm, áp dụng cho kỳ hạn 1 - 24 tháng và 24 tháng trở lên. Đối với khách hàng doanh nghiệp, lãi suất tiết kiệm mới triển khai trong khoảng từ 2,85%/năm đến 5%/năm với hình thức nhận lãi vào cuối kỳ. Số tiền gửi tối thiểu để mở tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng Indovina Bank là 5.000.000 VND, áp dụng với cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.
Ngân hàng OceanBank đã điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi thêm 0,1 - 0,9 điểm % cho khách hàng cá nhân trong tháng 5/2024. Lãi suất mới dao động ở mức 2,9 - 6%/năm tùy từng kỳ hạn từ 1 đến 36 tháng. Đối với khách hàng doanh nghiệp, lãi suất huy động vẫn giữ nguyên ở mức 1,6 - 4,2%/năm.
Ngân hàng HSBC Việt Nam giữ nguyên lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân trong tháng mới, với mức dao động từ 1% đến 3,75% một năm. Đối với khách hàng Premier, lãi suất áp dụng cao hơn, từ 1,25% đến 4% một năm. Ngân hàng cũng triển khai tiền gửi kỳ hạn 1 tuần đến 3 tuần với lãi suất 0,1% đến 0,2% một năm.
**Lãi suất ngân hàng VietinBank áp dụng cho khách hàng cá nhân:** - Kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng: 1,7%/năm - Kỳ hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng: 2%/năm - Kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng: 3%/năm - Kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: 4,7%/năm - Kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: 4,8%/năm Tài khoản dưới 1 tháng: 0,2%/năm Tài khoản không kỳ hạn: 0,1%/năm **Lãi suất ngân hàng VietinBank áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp:** - Kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng: 1,6%/năm - Kỳ hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng: 1,9%/năm - Kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng: 2,9%/năm - Kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 4,2%/năm Tài khoản không kỳ hạn hoặc dưới 1 tháng: 0,2%/năm
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng PGBank đang không đổi so với tháng trước. Khách hàng gửi tiết kiệm dưới hình thức nhận lãi cuối kỳ được hưởng lãi suất từ 2,6% đến 5,2%/năm. Ngân hàng triển khai huy động tiền gửi với các kỳ hạn từ 1 tháng đến 36 tháng. Kỳ hạn dài hơn thì lãi suất cao hơn. Khách hàng có thể lựa chọn hình thức nhận lãi hàng tháng với lãi suất thấp hơn một chút nhưng linh động hơn.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) công bố khung lãi suất huy động vốn mới nhất áp dụng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp: **Khách hàng cá nhân** - Kỳ hạn 1 -2 tháng: 1,7%/năm - Kỳ hạn 3 và 5 tháng: 2%/năm - Kỳ hạn 6 và 9 tháng: 3%/năm - Kỳ hạn 12 -36 tháng: 4,7%/năm - Không kỳ hạn: 0,1%/năm **Khách hàng doanh nghiệp** - Kỳ hạn 1 -2 tháng: 1,6%/năm - Kỳ hạn 3 -5 tháng: 1,9%/năm - Kỳ hạn 6 -11 tháng: 2,9%/năm - Kỳ hạn 12 -60 tháng: 4,2%/năm - Không kỳ hạn: 0,2%/năm Lãi suất trên được áp dụng từ ngày [ngày công bố], lĩnh lãi cuối kỳ.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) công bố biểu lãi suất tiết kiệm tháng 5/2024, với mức lãi suất 1,7% - 4,7% cho khách hàng cá nhân và 1,6% - 4,2% cho khách hàng doanh nghiệp. Lãi suất cao nhất được áp dụng cho các kỳ hạn dài từ 12 đến 36 tháng, trong khi lãi suất thấp nhất áp dụng cho tài khoản không kỳ hạn.
Ngân hàng Agribank hiện áp dụng khung lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân dao động từ 1,6% đến 4,7%/năm, với các kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng. Đối với khách hàng doanh nghiệp, lãi suất tiền gửi dao động từ 1,6% đến 4,2%/năm, cũng với các kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng. Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tài khoản thanh toán thấp hơn, ở mức 0,2%/năm.
Saigonbank đã cập nhật bảng lãi suất tiền gửi mới nhất dành cho khách hàng cá nhân. Theo đó, các mức lãi suất được giữ ổn định so với trước, dao động từ 2,3 - 5,8%/năm tùy theo kỳ hạn. Lãi suất cao nhất được áp dụng cho kỳ hạn 36 tháng là 5,8%/năm.
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) điều chỉnh giảm lãi suất huy động tiết kiệm tại kỳ hạn 2 tháng từ 10 triệu đến dưới 300 triệu đồng từ 2,5% xuống 2,4%/năm. Các kỳ hạn còn lại giữ nguyên. Lãi suất tiết kiệm trực tuyến cũng giảm 0,1% điểm tại các kỳ hạn 2 - 5 tháng. Lãi suất cao nhất hiện là 5%/năm ở kỳ hạn 36 tháng.
VPBank tham gia cơ cấu "ngân hàng 0 đồng" không vì mục tiêu tài chính mà vì những lợi ích khác như nâng cao năng lực tài chính, tăng trưởng tín dụng, nâng room sở hữu của khối ngoại. Năm 2023, VPBank không đạt mục tiêu lợi nhuận đề ra do tác động của khủng hoảng kinh tế và FE Credit lỗ. Tuy nhiên, từ quý IV/2022, hoạt động của FE Credit đã có sự phục hồi. VPBank đặt kế hoạch năm 2023 tham vọng với mục tiêu lợi nhuận hợp nhất tăng hơn gấp đôi.
VPBank đặt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận trước thuế hợp nhất 114% trong năm 2024, dựa trên nền tảng vững chắc và những yếu tố vĩ mô thuận lợi như xuất nhập khẩu tăng, FDI và đầu tư công tăng. Ngân hàng tập trung vào các mảng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng FDI với mức tăng trưởng xấp xỉ 25% so với năm 2023. Trong quý I/2024, VPBank ghi nhận tín dụng và huy động tăng trưởng lần lượt 2,1% và 2,4% so với cuối năm 2023, với lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt gần 4.200 tỷ đồng, tăng gần 66% so với quý liền trước.
Khung lãi suất dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng HDBank trong tháng 5/2024 không có điều chỉnh mới so với tháng trước, dao động từ 2,45% đến 5,8%/năm cho kỳ hạn 1 - 36 tháng. Biểu lãi suất tiết kiệm online cũng được giữ nguyên, từ 2,95% đến 5,9%/năm cho kỳ hạn tương tự.
VPBank đặt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận trước thuế năm 2024 gấp đôi so với năm 2023. Chiến lược của ngân hàng là tập trung vào bán lẻ, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, và khách hàng FDI. Trong quý 1 năm 2024, VPBank ghi nhận tín dụng và huy động tăng trưởng lần lượt 2,1% và 2,4% so với cuối năm 2023. Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng 66% so với quý liền trước và 64% so với cùng kỳ. Với mục tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2024 là 23.165 tỷ đồng, ngân hàng mẹ VPBank được kỳ vọng đóng góp 20.709 tỷ đồng.
Ngân hàng SHB công bố biểu lãi suất tiết kiệm tháng 5/2024 dành cho khách hàng cá nhân với hai hạn mức dưới 2 tỷ đồng và trên 2 tỷ đồng. Biểu lãi suất không thay đổi so với tháng trước, duy trì trong khoảng 2,7 - 5,6%/năm đối với hạn mức dưới 2 tỷ đồng và 2,8 - 5,7%/năm đối với hạn mức trên 2 tỷ đồng. Ngân hàng cũng đưa ra nhiều hình thức lĩnh lãi khác nhau như lãi cuối kỳ, lãi hàng trả trước, lãi hàng tháng, lãi hàng quý, lãi định kỳ 6 tháng, lãi hàng năm. Ngoài ra, SHB còn triển khai các sản phẩm tiết kiệm khác với lãi suất ưu đãi như Tiết kiệm Trường Lộc, tiết kiệm thông thường, tiết kiệm Tình yêu cho con, tiết kiệm gửi góp.
Ngân hàng Indovina Bank vừa điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm mới, trong đó tăng 0,1 - 0,55 điểm % so với hồi đầu tháng 4. Theo đó, lãi suất tiền gửi lĩnh lãi cuối kỳ của khách hàng cá nhân đang được triển khai trong khoảng từ 2,95%/năm đến 5,4%/năm, áp dụng cho kỳ hạn 1 - 24 tháng và 24 tháng trở lên. Đối với khách hàng doanh nghiệp, lãi suất tiết kiệm mới triển khai trong khoảng từ 2,85%/năm đến 5%/năm với hình thức nhận lãi vào cuối kỳ. Số tiền gửi tối thiểu để mở tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng Indovina Bank là 5.000.000 VND, áp dụng với cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.
Ngân hàng OceanBank đã điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi thêm 0,1 - 0,9 điểm % cho khách hàng cá nhân trong tháng 5/2024. Lãi suất mới dao động ở mức 2,9 - 6%/năm tùy từng kỳ hạn từ 1 đến 36 tháng. Đối với khách hàng doanh nghiệp, lãi suất huy động vẫn giữ nguyên ở mức 1,6 - 4,2%/năm.
Ngân hàng HSBC Việt Nam giữ nguyên lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân trong tháng mới, với mức dao động từ 1% đến 3,75% một năm. Đối với khách hàng Premier, lãi suất áp dụng cao hơn, từ 1,25% đến 4% một năm. Ngân hàng cũng triển khai tiền gửi kỳ hạn 1 tuần đến 3 tuần với lãi suất 0,1% đến 0,2% một năm.
**Lãi suất ngân hàng VietinBank áp dụng cho khách hàng cá nhân:** - Kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng: 1,7%/năm - Kỳ hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng: 2%/năm - Kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng: 3%/năm - Kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: 4,7%/năm - Kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: 4,8%/năm Tài khoản dưới 1 tháng: 0,2%/năm Tài khoản không kỳ hạn: 0,1%/năm **Lãi suất ngân hàng VietinBank áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp:** - Kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng: 1,6%/năm - Kỳ hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng: 1,9%/năm - Kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng: 2,9%/năm - Kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 4,2%/năm Tài khoản không kỳ hạn hoặc dưới 1 tháng: 0,2%/năm
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng PGBank đang không đổi so với tháng trước. Khách hàng gửi tiết kiệm dưới hình thức nhận lãi cuối kỳ được hưởng lãi suất từ 2,6% đến 5,2%/năm. Ngân hàng triển khai huy động tiền gửi với các kỳ hạn từ 1 tháng đến 36 tháng. Kỳ hạn dài hơn thì lãi suất cao hơn. Khách hàng có thể lựa chọn hình thức nhận lãi hàng tháng với lãi suất thấp hơn một chút nhưng linh động hơn.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) công bố khung lãi suất huy động vốn mới nhất áp dụng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp: **Khách hàng cá nhân** - Kỳ hạn 1 -2 tháng: 1,7%/năm - Kỳ hạn 3 và 5 tháng: 2%/năm - Kỳ hạn 6 và 9 tháng: 3%/năm - Kỳ hạn 12 -36 tháng: 4,7%/năm - Không kỳ hạn: 0,1%/năm **Khách hàng doanh nghiệp** - Kỳ hạn 1 -2 tháng: 1,6%/năm - Kỳ hạn 3 -5 tháng: 1,9%/năm - Kỳ hạn 6 -11 tháng: 2,9%/năm - Kỳ hạn 12 -60 tháng: 4,2%/năm - Không kỳ hạn: 0,2%/năm Lãi suất trên được áp dụng từ ngày [ngày công bố], lĩnh lãi cuối kỳ.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) công bố biểu lãi suất tiết kiệm tháng 5/2024, với mức lãi suất 1,7% - 4,7% cho khách hàng cá nhân và 1,6% - 4,2% cho khách hàng doanh nghiệp. Lãi suất cao nhất được áp dụng cho các kỳ hạn dài từ 12 đến 36 tháng, trong khi lãi suất thấp nhất áp dụng cho tài khoản không kỳ hạn.
Ngân hàng Agribank hiện áp dụng khung lãi suất tiết kiệm cho khách hàng cá nhân dao động từ 1,6% đến 4,7%/năm, với các kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng. Đối với khách hàng doanh nghiệp, lãi suất tiền gửi dao động từ 1,6% đến 4,2%/năm, cũng với các kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng. Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tài khoản thanh toán thấp hơn, ở mức 0,2%/năm.
Saigonbank đã cập nhật bảng lãi suất tiền gửi mới nhất dành cho khách hàng cá nhân. Theo đó, các mức lãi suất được giữ ổn định so với trước, dao động từ 2,3 - 5,8%/năm tùy theo kỳ hạn. Lãi suất cao nhất được áp dụng cho kỳ hạn 36 tháng là 5,8%/năm.
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) điều chỉnh giảm lãi suất huy động tiết kiệm tại kỳ hạn 2 tháng từ 10 triệu đến dưới 300 triệu đồng từ 2,5% xuống 2,4%/năm. Các kỳ hạn còn lại giữ nguyên. Lãi suất tiết kiệm trực tuyến cũng giảm 0,1% điểm tại các kỳ hạn 2 - 5 tháng. Lãi suất cao nhất hiện là 5%/năm ở kỳ hạn 36 tháng.
VPBank tham gia cơ cấu "ngân hàng 0 đồng" không vì mục tiêu tài chính mà vì những lợi ích khác như nâng cao năng lực tài chính, tăng trưởng tín dụng, nâng room sở hữu của khối ngoại. Năm 2023, VPBank không đạt mục tiêu lợi nhuận đề ra do tác động của khủng hoảng kinh tế và FE Credit lỗ. Tuy nhiên, từ quý IV/2022, hoạt động của FE Credit đã có sự phục hồi. VPBank đặt kế hoạch năm 2023 tham vọng với mục tiêu lợi nhuận hợp nhất tăng hơn gấp đôi.